Tử vi tuổi Đinh Tỵ năm 2015

38 tuổi (sinh từ 18/2/1977 đến 6/2/1978 – Sa Trung Thổ : Đất Cát).

*Tính Chất chung : Đinh Tỵ nạp âm hành Thổ do Can Đinh ( Hỏa ) ghép với Chi Tỵ ( Hỏa ), Can và Chi cùng hành Hỏa lại tương hợp Ngũ Hành với Nạp Âm, thuộc lứa tuổi có năng lực thực tài, căn bản vững chắc, nhiều may mắn, ít gặp trở ngại trên đường đời từ Tiền Vận cho đến Hậu Vận. Dù trong năm Xung tháng Hạn có gặp khó khăn trở ngại cũng dễ gặp qúy Nhân giúp sức để vượt qua dễ dàng. Sinh vào mùa Hạ là thuận mùa sinh. Nếu ngày sinh có Can Giáp, Ất, Bính ,Đinh sinh giờ Sửu Mùi còn được hưởng Phúc Đức của dòng Họ. Hỏa tính chứa nhiều trong tuổi, khi Hỏa vượng hay suy, thiếu chất Thủy kềm chế các bộ phận Tim Mạch, Tiêu Hóa dễ có vấn đề khi lớn tuổi – nên lưu ý từ thời Trẻ, về Già đỡ bận tâm !.

Đinh Tỵ thuộc mẫu người mềm mỏng, nhu thuận, nhân hậu, chịu khó, thích sống nơi đô hội ( đặc tính của Can Đinh ), song đa nghi và thường ẩn tránh ( cầm tinh con Rắn ). Thích làm việc hay họat động một mình nơi ẩn khuất, nên dễ thấy đúng sai hay sở trường, sở đoản của người khác, do đó khi hành động dễ thành công. Có thiên khiếu về Triết học, nghị luận sắc bén. Về mặt Tình Cảm ít biểu lộ cho người khác thấy. Phần lớn có Lý Tưởng cao xa, nhưng không giữ vững được lâu dài !. Thời vàng son thường ở giai đọan Trung Vận. Nếu Mệnh Thân đóng ở Dần Mão thủa thiếu thời vất vả, Trung Vận phát Phú. Đóng tại Ngọ + Cục Hỏa hay tại Tam Hợp ( Tỵ Dậu Sửu ) + Cục Kim với nhiều Chính Tinh và Trung Tinh đắc cách, xa lánh Hung Sát Tinh ( + Hình Tướng : Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận, 2 bàn tay với 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 2 chỉ May Mắn và Danh Vọng ) cũng là mẫu người thành công có địa vị trong Xã Hội ở mọi ngành nghề

Đinh Tỵ theo Dịch Lý thuộc Quẻ Hỏa Phong ĐỈNH : Hỏa ( hay Ly là Lửa ), Phong ( hay Tốn là Gió, Mây, Cây Cối ) ; ĐỈNH là định ( an định ), đứng yên như cái Đỉnh ba chân vững vàng hay cái Nồi lớn. Hình Ảnh của Quẻ : Gỗ dưới Lửa là tượng ảnh của cái Nồi, chỉ tính cách hun đúc, rèn luyện bản thân để tạo Sự Nghiệp. Quẻ Ly ( Hỏa ) ở trên có đức thông minh sáng suốt, Quẻ Tốn ( Phong) ở dưới có đức vui thuận. Hào 5 âm nhu mà được ở ngôi vị chí tôn, đắc trung, ứng với Hào 2 dương cương ở dưới. Quẻ Đỉnh có đức sáng suốt, vui thuận đắc trung, cương nhu ứng viện nhau để làm việc đời thì bất cứ việc gì cũng được hanh thông.

Điểm quan trọng : Hãy xử sự như gỗ cháy để biến thành ánh sáng. Quẻ này ngụ ý nhắc nhở sự biến thể cải thiện con người để đi đến Chân Thiện Mỹ. Đối với Nữ mạng cái Đỉnh ( nồi lớn ) còn tượng trưng cho Hạnh Phúc Gia Đình.

Tử vi 2015 tuổi Đinh Tỵ – Nam Mạng:

Hạn Thổ Tú thuộc Thổ cùng hành với Thổ Mệnh, sinh xuất Can Đinh ( Hỏa) và Chi Tỵ ( Hỏa ) : tốt giảm, độ xấu tăng nhanh. Thổ Tú đi đến đâu cũng không vừa ý, chủ về bất hòa ( nhất là đối với người thân ), mưu sự và công việc lúc thành lúc bại, tâm trí bất an, dễ gặp Tiểu Nhân gây rối, nhất là trong 2 tháng kị ( 4, 8 ).

Tiểu Vận : Lộc Tồn, Bác Sĩ, Tứ Đức ( Phúc Thiên Long Nguyệt ), Tam Minh ( Đào Hồng Hỉ ), Thanh Long, Lưu Hà, Tướng Ấn, Thiếu ( Dương, Âm ), mang lại nhiều dấu hiệu thuận lợi về Tài Lộc cho những Nghiệp Vụ trong các Lãnh Vực : Văn Hóa Nghệ Thuật, Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Đầu Tư, Kinh Doanh và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng. Tuy gặp năm hạn hợp Mệnh + Can cùng nhiều Sao tốt, nhưng Hạn Thổ Tú cùng bầy Sao xấu : Thiên Không, Phục Binh, Kiếp Sát, Tử Phù, Trực Phù, Phi Liêm, Bệnh Phù ( nhiều bất ngờ về rủi ro, tật bệnh, tiểu nhân đố kị, ganh ghét ), Cô Qủa, Tang Môn lưu ( phiền muộn, đau buồn ) cùng hiện diện trong Tiểu Vận cũng nên thận trọng trong các tháng kị ( 1, 3, 4, 6, 7, 10 ) về :

– Công việc, giao tiếp ( Tướng Ấn + Triệt : lưu ý chức vụ, nên mềm mỏng trong giao tiếp, tránh tranh cãi dù có nhiều bất đồng ).

– Sức khỏe ( Bệnh Phù + Thổ Tú : nên lưu ý đến tiêu hóa, thận ).

– Di chuyển ( Mã + Phá Hư + Kình Đà Tang : lưu ý xe cộ, vật nhọn, tránh nhảy cao, trượt băng ).

– Tình Cảm, Gia Đạo ( Hồng Hỉ + Cô Qủa, Phục Binh + Thổ Tú : bầu trời Tình Cảm tuy nắng đẹp, nhưng dễ có Cơn Giông ‼). Đặc biệt đối với Qúy Bạn sinh vào tháng ( 10, 12 ), giờ sinh ( Mão, Dậu, Tỵ, Mùi ) lại càng phải cảnh giác hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ thêm nơi Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro thương tích, rắc rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ ! Tài Lộc vượng vào giữa Hạ. Nên làm nhiều việc Thiện ( Song Hao) – đó cũng là 1 cách đầu tư về Phúc Đức cho Con Cháu sau này. Nên theo lời khuyên của Quẻ Hỏa Phong ĐỈNH .

Phong Thủy : Quẻ Khôn có 4 hướng tốt : Đông Bắc ( Sinh Khí : tài lộc ), Tây Bắc ( Diên Niên : tuổi Thọ), Tây ( Thiên Y : sức khỏe) và Tây Nam ( Phục Vị : giao dịch ). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Bắc ( tuyệt mệnh ).

Bàn làm việc : ngồi nhìn về Đông Bắc, Tây và Tây Bắc.

Giường ngủ : đầu Tây Nam, chân Đông Bắc hay đầu Đông, chân Tây.

Vì Ngũ Hoàng ( đem lại rủi ro và tật bệnh ) chiếu vào góc Tây Nam ( hướng Tốt của Tuổi ) trong Vận 8 ( 2004 -2023 ). Để giảm bớt sức tác hại của Ngũ Hoàng nên treo 1 Phong Linh bằng kim khí trong phòng ngủ ở góc Tây Nam cho đến hết năm 2023.

Tử vi 2015 tuổi Đinh Tỵ – Nữ Mạng:

Hạn Vân Hớn thuộc Hỏa sinh nhập Thổ Mệnh và cùng hành Hỏa với Can Đinh và Chi Tỵ : tốt, xấu cùng tăng nhanh. Vân Hớn tính nết ngang tàng, hung hăng nóng nảy, ăn nói không biết lựa lời dễ gây xích mích, mua thù chuốc oán, nặng có thể đem nhau ra Tòa. Không lợi cho những ai đã có vấn đề về Tim Mạch, Mắt và Khí Huyết, nhất là trong các tháng kị ( 2, 8 ).

Tiểu Vận : Tiểu Vận và Lưu Thái Tuế cùng đóng tại cung Ngọ ( Hỏa ) với các bộ Sao Lộc Tồn, Bác Sĩ, Tứ Đức ( Phúc Thiên Long Nguyệt ), Nhị Minh ( Đào Hồng ), Thiếu Dương, Tướng Ấn, tuy mang lại nhiều dấu hiệu thuận lợi ( về Tài Lộc cũng như về tiếng tăm được nhiều người biết đến ) cho những Nghiệp Vụ ở các Lãnh Vực : Văn Học Nghệ Thuật, Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Kinh Doanh, Đầu Tư, Kỹ Nghệ, Kinh Doanh và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng. Tuy nhiên gặp Hạn Vân Hớn, lại thêm bầy Sao xấu : Thiên Không, Kiếp Sát, Bệnh Phù, Phi Liêm, Tang Môn lưu ( nhiều bất ngờ về tranh cãi, rủi ro, thương tích, tật bệnh, phiền muộn, đau buồn) cùng hiện diện trong Tiểu Vận cũng nên thận trọng trong các tháng kị ( 1, 2, 4, 6, 8, 10) về :

– Công việc, giao tiếp ( Tướng Ấn + Triệt, Vân Hớn + Phục Binh : nên lưu ý đến chức vụ, mềm mỏng trong đối thoại, tránh tranh cãi và phản ứng mạnh dù có nhiều bất đồng, ganh ghét và đố kị ).

– Sức khỏe ( Thiếu Dương + Bệnh Phù : Tim Mạch, Mắt , Khí Huyết ).

– Di chuyển ( Mã + Phá Hư, Kình Đà Tang : lưu ý xe cộ, vật nhọn, tránh nhảy cao, trượt băng ).

– Tình Cảm Gia Đạo ( Hồng Hỉ + Cô Qủa, Phục Binh : bầu trời Tình Cảm tuy nắng đẹp, nhưng dễ có bóng mây ! ). Đặc biệt đối với các Qúy Bà sinh vào tháng 10, giờ sinh ( Tỵ, Mùi ) càng phải cảnh giác hơn, vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro, thương tích, hao tán, rắc rối pháp lý và tật bệnh bất ngờ !. Tài Lộc vượng vào giữa Hạ. Làm nhiều việc Thiện ( Song Hao) không những là 1 cách giải hạn, mà còn dành Phúc Đức cho con Cháu sau này. Nên theo lời khuyên của Quẻ Hỏa Phong ĐỈNH như Nam mạng.

Phong Thủy : Quẻ Khảm có 4 hướng tốt : Đông Nam ( Sinh Khí : Tài Lộc ), Nam ( Diên niên : tuổi thọ ), Đông ( Thiên Y : sức khỏe ) và Bắc ( Phục Vị : giao dịch ). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Tây Nam ( tuyệt mệnh ).

Bàn làm việc : ngồi nhìn về Đông Nam, Đông, Nam, Bắc.

Giường ngủ : đầu Bắc, chân Nam hay đầu Tây, chân Đông.

Hiện đang ở Vận 8 ( 2004 -2023) Ngũ Hoàng Sát ( đem lại rủi ro, tật bệnh ) nhập góc Đông Bắc ( Ngũ Qủy : xấu về Phúc ). Để giảm bớt sức tác hại của Ngũ Hoàng nên treo 1 Phong Linh bằng kim khí ở góc Đông Bắc trong phòng ngủ cho đến hết năm 2023.

Đinh Tỵ hợp với ( tuổi, giờ, ngày, tháng, năm ) Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Qúy Dậu, Kỷ Sửu, Tân Sửu, Ất Sửu, Tân Tỵ, Ất Tỵ, hành Hỏa, hành Thổ và hành Kim. Kị với ( tuổi, giờ, ngày, tháng, năm ) Kỷ Hợi, Qúy Hợi và các tuổi mạng Mộc, mạng Thủy mang hàng Can Nhâm, Qúy.

Màu Sắc ( quần áo, giày dép, xe cộ) : Hợp với các màu Hồng, Đỏ, Vàng, Nâu. Kị với các màu Xanh, nếu dùng Xanh nên xen kẽ Đỏ, Hồng hay Trắng, Ngà để giảm bớt sự khắc kị.

Nguồn: http://www.blogphongthuy.com/

Tên người phân loại theo ngũ hành

Đây là bảng họ tên đã phân loạị ngũ hành, Quý bạn có thể đùng những tên này thêm bớt vào tên và tên lót cho hợp với ngũ hành.

KIM hợp với THỔ và THỦY
MỘC hợp với THỦY và HỎA
THỦY hợp với KIM và MỘC
HỎA hợp với THỔ và MỘC
THỔ hợp với KIM và HỎA

KIM

MỘC

THỦY

HỎA

THỔ

Đoan
Ân
Dạ
Mỹ
Ái
Hiền
Nguyên
Thắng
Nhi
Ngân
Kính
Tích
Khanh
Chung
Điếu
Nghĩa
Câu
Trang
Xuyến
Tiền
Thiết
Đĩnh
Luyện
Cương
Hân
Tâm
Phong
Vi
Vân
Giới
Doãn
Lục
Phượng
Thế
Thăng
Hữu
Nhâm
Tâm
Văn
Kiến
Hiện
Khôi

Nguyễn
Đỗ
Mai
Đào
Trúc
Tùng
Cúc
Quỳnh
Tòng
Thảo
Liễu
Nhân
Hương
Lan
Huệ
Nhị
Bách
Lâm
Sâm
Kiện
Bách
Xuân
Quý
Quan
Quảng
Cung
Trà
Lam
Lâm
Giá
Lâu
Sài
Vị
Bản

Hạnh
Thôn
Chu
Vu
Tiêu
Đệ
Đà
Trượng
Kỷ
Thúc
Can
Đông
Chử
Ba
Thư
Sửu
Phương
Phần
Nam
Tích
Nha
Nhạ
Hộ
Kỳ
Chi
Thị
Bình
Bính
Sa
Giao
Phúc
Phước
Lệ
Thủy
Giang

Sương
Hải
Khê
Trạch
Nhuận
Băng
Hồ
Biển
Trí


Bùi
Mãn
Hàn
Thấp
Mặc
Kiều
Tuyên
Hoàn
Giao
Hợi

Kháng
Phục
Phu
Hội
Thương
Trọng
Luân
Kiện
Giới
Nhậm
Nhâm
Triệu
Tiến
Tiên
Quang
Toàn
Loan
Cung
Hưng
Quân
Băng
Quyết
Liệt
Lưu
Cương
Sáng
Khoáng
Vạn
Hoa

Huyên
Tuyên
Hợp
Hiệp
Đồng
Danh
Hậu
Lại
Lữ

Nga
Tín
Nhân
Đoàn
Vu
Khuê
Tráng
Khoa
Di
Giáp
Như
Phi
Vọng
Tự
Tôn
An
Uyên
Đạo
Khải
Khánh
Khương
Khanh
Nhung
Hoàn
Tịch
Ngạn
Bách

Kỷ
Cấn
Quyết
Trinh
Liêu
Đan
Đài
Cẩm
Bội
Ánh
Thanh
Đức
Thái
Dương
Thu
Thước

Huân
Hoán
Luyện
Noãn
Ngọ
Nhật
Minh
Sáng
Huy
Quang
Đăng
Hạ
Hồng
Bính
Kháng
Linh
Huyền
Cẩn
Đoạn
Dung
Lưu
Cao
Điểm
Tiết
Nhiên
Nhiệt
Chiếu
Nam
Kim
Ly
Yên
Thiêu
Trần
Hùng
Hiệp
Huân
Lãm
Cát
Sơn
Ngọc
Bảo
Châu
Châm
Nghiễn
Nham
Bích
Kiệt
Thạc
Trân
Anh
Lạc

Chân
Côn
Điền
Quân
Trung
Diệu
San
Tự
Địa
Nghiêm
Hoàng
Thành
Kỳ

Viên
Liệt
Kiên
Đại
Bằng
Công
Thông
Diệp
Đinh
Vĩnh
Giáp
Thân
Bát
Bạch
Thạch
Hòa
Lập
Thảo
Huấn
Nghị
Đặng
Trưởng
Long
Độ
Khuê
Trường

Nguồn: xemtuong.net

Vận mạng người qua xem “Cân lượng”

TÍNH CÂN LƯỢNG THEO NĂM SINH ÂM LỊCH:
(Nam nữ xem chung)

VẬN MẠNG ĐỜI NGƯỜI QUA “CÂN LƯỢNG” (PHẦN I)

Cân lượng theo năm sinh âm lịch:

Giáp Tý: 1 lượng 2 chỉ – Bính Tý: 1 lượng 6 chỉ – Mậu Tý: 1 lượng 5 chỉ – Canh Tý: 0 lượng 7 chỉ – Nhâm Tý: 0 lượng 5 chỉ

Ất Sửu: 0 lượng 9 chỉ – Đinh Sửu: 0 lượng 8 chỉ – Kỷ Sửu: 0 lượng 8 chỉ – Tân Sửu: 0 lượng 7 chỉ – Quý Sửu: 0 lượng 5 chỉ

Bính Dần: 0 lượng 6 chỉ – Mậu Dần: 0 lượng 8 chỉ – Canh Dần: 0 lượng 9 chỉ – Nhâm Dần: 0 lượng 9 chỉ – Giáp Dần: 1lượng 2 chỉ

Đinh Mẹo: 0 lượng 7 chỉ – Kỷ Mẹo: 1 lượng 9 chỉ – Tân Mẹo: 1 lượng 2 chỉ – Quý Mẹo: 1 lượng 2 chỉ – Ất Mẹo 0 lượng 8 chỉ

Mậu Thìn: 1 lượng 2 chỉ – Canh Thìn: 1 lượng 2 chỉ – Nhâm Thìn 1 lượng 0 chỉ – Giáp Thìn: 0 lượng 8 chỉ – Bính Thìn: 0 lượng 8 chỉ

Kỷ Tỵ: 0 lượng 5 chỉ – Tân Tỵ: 0 lượng 6 chỉ – Quý Tỵ: 0 lượng 7 chỉ – Ất Tỵ: 0 lượng 7 chỉ – Đinh Tỵ: 0 lượng 6 chỉ

Canh Ngọ: 0 lượng 9 chỉ – Nhâm Ngọ: 0 lượng 8 chỉ – Giáp Ngọ: 1 lượng 5 chỉ – Bính Ngọ: 1 lượng 3 chỉ – Mậu Ngọ: 1 lượng 9 chỉ

Tân Mùi: 0 lượng 8 chỉ – Quý Mùi: 0 lượng 7 chỉ – Ất Mùi: 0 lượng 6 chỉ – Đinh Mùi: 0 lượng 5 chỉ – Kỷ Mùi: 0 lượng 6 chỉ

Nhâm Thân: 0 lượng 7 chỉ – Giáp Thân: 0 lượng 5 chỉ – Bính Thân: 0 lượng 5 chỉ – Mậu Thân: 1 lượng 4 chỉ – Canh Thân: 0 lượng 8 chỉ

Quý Dậu: 0 lượng 8 chỉ – Ất Dậu: 1 lượng 5 chỉ – Đinh Dậu: 1 lượng 4 chỉ – Kỷ Dậu: 0 lượng 5 chỉ – Tân Dậu: 1 lượng 6 chỉ

Giáp Tuất: 0 lượng 5 chỉ – Bính Tuất: 0 lượng 6 chỉ – Mậu Tuất: 1 lượng 4 chỉ – Canh Tuất: 0 lượng 9 chỉ – Nhâm Tuất: 1 lượng 0 chỉ

Ất Hợi: 0 lượng 9 chỉ – Đinh Hợi: 1 lượng 6 chỉ – Kỷ Hợi: 0 lượng 9 chỉ – Tân Hợi: 1 lượng 7 chỉ – Quý Hợi: 0 lượng 7 chỉ

Cân lượng theo tháng sinh âm lịch:

Tháng Giêng: 0 lượng 6 chỉ

Tháng Hai: 0 lượng 7 chỉ

Tháng Ba: 1 lượng 8 chỉ

Tháng Tư: 0 lượng 9 chỉ

Tháng Năm: 0 lượng 5 chỉ

Tháng Sáu: 1 lượng 6 chỉ

Tháng Bảy: 0 lượng 9 chỉ

Tháng Tám: 1 lượng 5 chỉ

Tháng Chín: 1 lượng 8 chỉ

Tháng Mười: 1 lượng 8 chỉ

Tháng Mười Một: 0 lượng 9 chỉ

Tháng Chạp: 0 lượng 5 chỉ

Cân lượng theo ngày sinh âm lịch:

Ngày mùng một: 0 lượng 5 chỉ

Ngày mùng hai: 1 lượng 0 chỉ

Ngày mùng ba: 0 lượng 8 chỉ

Ngày mùng bốn: 1 lượng 5 chỉ

Ngày mùng năm: 1 lượng 6 chỉ

Ngày mùng sáu: 1 lượng 5 chỉ

Ngày mùng bảy: 0 lượng 8 chỉ

Ngày mùng tám: 1 lượng 6 chỉ

Ngày mùng chín: 0 lượng 8 chỉ

Ngày mùng mười: 1 lượng 6 chỉ

Ngày mười một: 0 lượng 9 chỉ

Ngày mười hai: 1 lượng 7 chỉ

Ngày mười ba: 0 lượng 8 chỉ

Ngày mười bốn: 1 lượng 7 chỉ

Ngày rằm: 1 lượng 0 chỉ

Ngày mười sáu: 0 lượng 8 chỉ

Ngày mười bảy: 0 lượng 9 chỉ

Ngày mười tám: 1 lượng 8 chỉ

Ngày mười chín 0 lượng 5 chỉ

Ngày hai mươi: 1 lượng 5 chỉ

Ngày hai mươi mốt: 1 lượng 0 chỉ

ngày hai mươi hai: 0 lượng 9 chỉ

Ngày hai mươi ba: 0 lượng 8 chỉ

Ngày hai mươi bốn: 0 lượng 9 chỉ

Ngày hai mươi lăm: 1 lượng 5 chỉ

Ngày hai mươi sáu: 1 lượng 8 chỉ

Ngày hai mươi bảy: 0 lượng 7 chỉ

Ngày hai mươi tám: o lượng 8 chỉ

Ngày hai mươi chín: 1 lượng 6 chỉ

Ngày ba mươi: 0 lượng 6 chỉ

Cân lượng theo giờ sinh:

Giờ Tý (từ 23h đến 01h) : 1 lượng 6 chỉ

Giờ Sửu (từ o1h đến 03h): 0 lượng 6 chỉ

Giờ Dần (từ o3h đến 05h): 0 lượng 7 chỉ

Giờ Mẹo (từ 05h đến 07h): 1 lượng 0 chỉ

Giờ Thìn (từ 07h đến 09h): 0 lượng 9 chỉ

Giờ Tỵ (từ 09h đến 11h) : 1 lượng 6 chỉ

Giờ Ngọ (từ 11h đến 13h) : 1 lượng 0 chỉ

Giờ Mùi (từ 13h đến 15h) : 0 lượng 8 chỉ

Giờ Thân (từ 15h đến 17h): 0 lượng 8 chỉ

Giờ Dậu (từ 17h đến 19h) : 0 lượng 9 chỉ

Giờ Tuất (từ 19h đến 21h): 0 lượng 6 chỉ

Giờ Hợi (từ 21h đến 23h) : 0 lượng 6 chỉ

PHÉP TÍNH NHƯ DƯỚI ĐÂY (THEO ÂM LỊCH)

Ví dụ:

Người sinh năm Giáp Tý, tháng Giêng, ngày mùng Một, giờ Tý. Xem ở bài trên thì Giáp Tý được 1 lượng 2 chỉ, tháng Giêng được 0 lượng 6 chỉ, ngày mùng một được 0 lượng 5 chỉ, giờ Tý được 1 lượng 6 chỉ. Rồi cộng chung lại như dưới đây:

sinh năm Giáp Tý : 1 lượng 2 chỉ
sinh tháng Giêng : 0 lượng 6 chỉ
sinh ngày mùng một: 0 lượng 5 chỉ
sinh giờ Tý : 1 lượng 6 chỉ
__________________
Tổng cộng : 3 lượng 9 chỉ

Đoạn xem lời giải lập thành dưới đây, tìm đến lời giải chỉ số 3 lượng 9 chỉ thì sẽ được hiểu vận mạng trong một đời nên, hư, tốt, xấu…

LỜI GIẢI

2 lượng 2 chỉ :
Số này thân hàn cốt lạnh, khổ sở linh đinh, quanh năm lo kiếm ăn độ nhựt mà còn thiếu thốn, rồi có thể trở thành ăn mày vì số mạng vậy.

 VẬN MẠNG ĐỜI NGƯỜI QUA “CÂN LƯỢNG” (PHẦN II)

2 lượng 3 chỉ :
Số này hễ mưu toan làm việc chi cũng khó nên được. Chẳng trông cậy nơi anh em họ hàng, đành chịu tha phương cầu thực.

2 lượng 4 chỉ :
Số này suy ra không có phước lộc gia đình, khó gầy nên sự nghiệp, không nương cậy nơi họ hàng cốt nhục, chỉ lưu lạc tha phương cầu thực tới già mà thôi.

2 lượng 5 chỉ :
Suy ra số này tổ nghiệp suy vi, ít có phần gầy dựng nên gia đình được, họ hàng cốt nhục thì như than với giá, mot65 đời khổ sở, chỉ tự mình tìm sống mà thôi.

2 lượng 6 chỉ :
Số này trọn đời khốn khổ, một mình mưu tính công việc làm ăn luôn luôn nhưng chẳng thành. Nên lìa xa quê cha đất tổ mới hầu được đủ ăn và may ra lúc già mới được thanh nhàn.

2 lượng 7 chỉ :
Số này một đời làm công việc ít có được người khác mưu toan giúp đỡ, khó nhờ cậy phước đức của tổ tông làm chủ trương cho. Chỉ tự lực một mình làm ăn, từ bé đến lớn cũng chẳng có gì hay cả.

2 lượng 8 chỉ :
Số này làm ăn lộn xộn rối ren như bòng bong, về sản nghiệp của tổ tông thì như giấc mộng. Nếu chẳng làm con nuôi người ta hay là không đổi họ thì cũng phải dời đổi di cư tới đôi ba lần.

2 lượng 9 chỉ :
Số này năm xưa thì lẩn quẩn chưa hề được hạnh thông, dầu có công danh thì cũng trễ muộn, phải tới ngoài bốn mươi tuổi mới có thể đặng an nhàn, nhưng phải dời đổi nhà cửa hay là đổi họ mới hay.

3 lượng 0 chỉ :
Số này lao lực phong trần, trong đời gặp lắm cảnh lầm than. Dầu có siêng năng hà tiện, thì tới tuổi già chỉ đỡ ưu sầu chút đỉnh thôi.

3 lượng 1 chỉ :
Số này cũng vất vả lao đao vì sanh kế, khó nhờ sự nghiệp của tổ tông mà nên nhà nên cửa. Từ nửa đời người trở lên mới gọi là đặng đủ ăn đủ mặc.

3 lượng 2 chỉ :
số này năm xưa gặp vận rủi, khó mưu đặng công việc gì. Về sau mới có tài lợi như nước chảy lần tới. Từ nửa đời người trở lên thì sự ăn mặc đặng no đủ, lúc ấy công danh lợi lộc sẽ hạnh thông.

3 lượng 3 chỉ :
Số này lúc ban sơ làm ăn công việc chi cũng khó thành, mưu tính trăm đường chỉ uổng công thôi. Từ nửa đời người sắp lên mới gặp vận hay sẽ tới như dòng nước chảy lại, sau này tài lợi tấn phát đặng nhiều.

3 lượng 4 chỉ :
Số này có khước đức tăng đạo, phải xa quê hương cha mẹ mà xuất giá nương cửa Phật, hằng ngày tụng niệm thì mới đặng y lộc viên mãn.

3 lượng 5 chỉ :
Số này phước lượng sanh bình chẳng đặng chu toàn, chẳng hưởng phần căn cơ của tổ nghiệp truyền lại. Còn sự sanh nhai phải chờ khi vận tới rồi mới no đủ hơn xưa.

3 lượng 6 chỉ :
Số này một đời chẳng cần lao lực chi lắm, một tay gầy dựng nên gia nghiệp, cái phước chẳng phải vừa, vì sớm có ngôi phước tinh thường chiếu tới mạng mình, mặc dầu cho làm qua trăm bề đều đặng thành đạt.

3 lượng 7 chỉ :
Số này làm chẳng đặng thành công, anh em ít giúp sức, chỉ một thân cô lập. Tuy rằng cũng có tổ nghiệp chút đỉnh, nhưng lúc lại thì rành rành đó, mà lúc đi thì chẳng biết hết bao giờ.

3 lượng 8 chỉ :
Số này cốt cách rất thanh cao, sớm đặng thi đổ, tên họ ghi tên bảng vàng. từ năm 36 tuổi, sẽ đặng phú quý vinh hoa.

3 lượng 9 chỉ :
Số này trọn đời vận mạng chẳng đặng thông đạt, làm việc thành rồi cũng hư. Khổ tâm kiệt lực dựng nên gia kế tới sau này cũng như giấc mộng.

4 lượng 0 chỉ :
Số này phước lộc đặng lâu dài, nhưng xưa phải chịu qua nhiều nỗi phong ba vất vả.
Sau này đặng hưởng an nhàn phú quý.

4 lượng 1 chỉ :
Số này là người tài ba lỗi lạc, công việc trước sau chẳng đồng nhau; từ nửa đời sắp lên lai cọ phước tiêu diêu, chớ chẳng như xưa kia vận chưa đạt.

4 lượng 2 chỉ :
Số này sẽ được nhiều thoả nguyện. Từ nửa đời người thì vận mạng đặng nên, lúc ấy tài lợi công danh thảy đều tấn phát.

4 lượng 3 chỉ :
Số này là người tánh rất thông minh, làm việc lỗi lạc hiên ngang gần với người sang quí. Một đời phước lộc tự trời định sẵn, chẳng cần phải lao lực mà tự nhiên đặng hạnh thông.

4 lượng 4 chỉ :
Phàm sự chi cũng bởi trời đem lại, chẳng cần cầu làm chi cho mệt, phước lộc về sau sẽ đặng hơn nhiều lúc khi xưa. Tuy rằng lúc trẻ cung Tài Bạch khó đặng như ý, nhưng tới tuổi già đặng an nhàn.

4 lượng 5 chỉ :
Số này phần công danh lợi lộc trước phải tân khổ, mà sau này cũng phải bôn ba; số hiếm hoi con cái vì khó nuôi; anh em cốt nhục cũng ít đặng phù trợ giúp sức.

4 lượng 6 chỉ :
Số này đi đâu cũng đều đặng hạnh thông, nhứt là đổi họ dời nhà lại càng thịnh vượng. Ăn mặc đầy đủ tự số trời định sẵn. Từ nửa đời cho tới lúc già đồng một mực trung bình.

4 lượng 7 chỉ :
Số này tính ra vượng về lúc tuổi già, vợ con phú quí, vì nguyên có cái phước sẵn như nước chảy lại.

4 lượng 8 chỉ :
Số này, tuổi trẻ cũng như lúc tuổi lớn, cũng chẳng đặng hưng vượng. Anh em họ hàng đều không đặng nhờ cậy giúp sức. Tới lúc già rồi mới đặng đôi phần an khương.

4 lượng 9 chỉ :
Số này suy ra có hậu phước lớn lắm, tự tay gầy nên sự nghiệp vẻ vang gia đình. Người sang đều kính trọng. Một đời sung sướng.

5 lượng 0 chỉ :
Số này hằng ngày chỉ lao lực về đàng công danh tài lợi. Lúc nửa đời cũng có nhiều phen gặp phước lộc; tới già có ngôi Tài Tinh chiếu mạng sẽ đặng an nhàn.

5 lượng 1 chỉ :
Số này một đời vinh hoa, mọi việc thảy đều tấn phát, chẳng cần lao lực, tự nhiên hạnh thông. Anh em chú cháu đều đặng như ý, gia nghiệp và phước lộc đặng đầy đủ.

5 lượng 2 chỉ :
Số này trọn đời hạnh thông, việc gì cũng hay, chẳng cần nhọc lòng mà tự nhiên yên ổn. Họ hàng cốt nhục thảy đều giúp sức; sự nghiệp hiển đạt.

5 lượng 3 chỉ :
Số này xem ra khí tượng chơn thật, nghiệp nhà mà đặng phát đạt cũng ở trong đó. Phước lộc một đời có số định sẵn vinh hoa phú quí.

5 lượng 4 chỉ :
Số này là người có tánh trung hậu và thanh cao, học hành minh mẫn, ăn mặc phong túc, tự nhiên an ổn, chính là người có phước trên đời.

5 lượng 5 chỉ :
Số này lúc trẻ hằng bôn ba trên đàng danh lợi, nhưng uổng công phí sức mà thôi. Ngày kia, phước loc65 sẽ tới như nước chảy lại, rồi tự nhiên phú quí vinh hiển.

5 lượng 6 chỉ :
Số này suy ra là người lễ nghĩa thông thái, một đời phước lộc; nếm đủ mùi chua cay, nguồn tài lợi thì cuồn cuộn, an ổn và phong hậu.

5 lượng 7 chỉ :
Số này phước lộc dẫy đầy, mọi sự hạnh thông, quang hiển mẹ cha,oai vọng chấn dương, người đều kính trọng, riêng chiếm bầu xuân.

5 lượng 8 chỉ :
Số này là số bảng vàng áo gấm, quan cả khoa cao, phước lộc một đời tự nhiên đem lại, phú thọ đều đủ, danh lợi kiêm toàn.

5 lượng 9 chỉ :
Suy ra số này là người diệu xảo không có thanh cốt, chắc hẳn tài cao học rộng có phận đậu khoa bảng, có mạng làm quan sang.

6 lượng 0 chỉ :
Số này tên đậu bảng vàng, lập nên công lớn, vinh quang tông tổ, điền sản phong túc, y lộc dư giả.

6 lượng 1 chỉ :
Số này tư chất thông minh, học hỏi rộng rãi, tự nhiên vinh diệu, tên đậu bảng vàng. Dầu chẳng được quan sang, chắc cũng là một nhà phú hộ.

6 lượng 2 chỉ :
Số này phước lộc vô cùng, học giỏi làm nên, vinh hiển mẹ cha, đai vàng áo gấm, phú quí vinh hoa, mọi đường đầy đủ.

6 lượng 3 chỉ :
Số này là số đậu khoa cao, làm quan lớn, giàu sang cực phẩm, toại danh thiên hạ; phước lộc phi thường, gia đình vinh hiển.

6 lượng 4 chỉ :
Số này phú quí vinh hoa, ít ai bì kịp; oai quyền lộc vị, không kẻ sánh bằng. Áo tía đai vàng, ngôi cao chung đỉnh, trọn đời hạnh phúc.

6 lượng 5 chỉ :
Số này suy ra thì phước lộc chẳng nhỏ, tài cao giúp nước, công cả yên dân; chức trọng trào đình, giàu sang tột bực, vang danh thiên hạ.

6 lượng 6 chỉ :
Số này phú quí định sẵn tự trời, phước lộc hơn thiên hạ, quan cao quyền trọng, châu báu đầy vơi, ấm phong thê tử.

6 lượng 7 chỉ :
Số này sanh ra tự nhiên có phước lớn, điền viên gia nghiệp thật hưng long, trọn đời phú quí vinh hoa, muôn việc hạnh thông hoàn hảo.

6 lượng 8 chỉ :
Số này giàu sang tự trời ban, khỏi phải khó nhọc, gia tư có muôn vàng; nhưng mười năm sau chẳng có như hồi trước, căn cơ tổ nghiệp trôi đi như thuyền trên mặt nước sóng bão.

6 lượng 9 chỉ :
Số này là một vì sao y lộc ở nhơn gian, một thân phú quí, mọi người đều kính nể. tóm lại, là phước lộc do tự trời định, an hưởng vinh hoa trọn đời.

7 lượng 0 chỉ :
Số này suy ra phước chẳng nhỏ, không cần phải sầu lo làm chi cho mệt nhọc, vì trời đã đinh sẵn y lộc phong danh, một đời vinh hiển giàu sang.

7 lượng 1 chỉ :
Số này sanh ra rất khác với người thường, công hầu khanh tướng đều đặng hoàn hảo, một đời tự nhiên có phước tiêu diêu khoái lạc, cực phẩm hưng long.
-HẾT-
Theo Ngọc Hạp Chánh Tông của soạn giả Viên Tài Hà Tấn Phát

Nguồn: blogphongthuy.com

XEM TỬ VI NĂM 2012 TUỔI ĐINH TỴ

Tử vi tuổi Đinh Tỵ trong năm Nhâm Thìn: 36 tuổi (sinh từ 18/2/1977 đến 6/2/1978) Sa Trung Thổ (Đất Cát).

Nam Mạng : Hạn Mộc Đức thuộc Mộc tuy khắc Thổ Mệnh nhưng nhờ Can Đinh (hỏa) trung hòa. Mộc Đức là hạn lành : công danh thăng tiến, tài lộc dồi dào, gia đạo vui vẻ bình an. Vượng nhất là tháng Chạp.

Tiểu Vận : Tứ Đức, Lộc Tồn, Tam Minh (Đào Hồng Hỉ), Thanh Long, Lưu Hà đem lại nhiều bất ngờ (Thiên Không) về Tài Lộc và Danh Vọng cho các Lãnh Vực Văn Hóa Nghệ Thuật và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng – dễ nổi danh. Tuy nhiên Cô Qủa, Phục Binh (dễ có nhiều cạnh tranh, đố kị – rắc rối Tình Cảm : Hồng Hỉ + Cô Qủa, Phục Binh) trong các tháng (4, 6, 10) ; nhất là những Qúy Ông sinh vào tháng (8, 10), giờ sinh ( Tỵ, Mùi) vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ nơi Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro và tật bệnh bất ngờ !- nên lưu ý sức khoẻ (Bệnh Phù) và cẩn thận khi Di Chuyển (Mã + Kình Tang). Tài Lộc vượng vào giữa Hạ.

Phong Thủy: Quẻ Khôn có 4 hướng tốt: Đông Bắc, Tây Bắc, Tây và Tây Nam; 4 hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Bắc (tuyệt mệnh). Bàn làm việc ngồi nhìn về Đông Bắc, Tây và Tây Bắc. Giường ngủ: đầu Tây Nam, chân Đông Bắc. Hợp với các tuổi mạng Hỏa, Thổ, Kim và các màu đỏ, hồng, vàng, nâu. Kị tuổi Hợi mạng Mộc và các màu xanh. Vì Ngũ Hoàng (đem lại rủi ro và tật bệnh) chiếu vào góc Tây Nam trong Vận 8 (2004 -2023) : nên treo 1 Phong Linh trong phòng ngủ ở góc này cho đến hết năm 2023.

Nữ Mạng: Hạn Thủy Diệu thuộc Thủy tuy khắc xuất Thổ Mệnh nhưng khắc nhập Can và Chi: độ xấu nhẹ ở cuối năm, nhưng bất lợi ở đầu năm. Công việc và mưu sự có kết qủa, nhưng bỏ nhiều công sức- ít hài lòng, dễ bị tai oan, nhất là trong các tháng kị (4, 8).

Tiểu Vận: Tứ Đức, Hồng Hỉ, Thanh Long, Lưu Hà, Tướng Ấn cũng đem đến thăng tiến và hanh thông về Nghiệp Vụ. Nhưng Phục Binh (Tiểu Nhân) hiện diện dễ có nhiều đố kị, cạnh tranh trong công việc, Hồng Hỉ+ Cô Qủa (nên lưu tâm mặt Tình Cảm), cẩn thận sức khoẻ (Bệnh Phù – Khí Huyết ) trong các tháng (4, 6, 8, 12) ; nhất là Qúy Bà sinh vào tháng (8, 12), giờ sinh (Mão, Dậu, Tỵ, Mùi) vì Thiên Hình, Không Kiếp cùng hội tụ trong Tiểu Vận dễ đem đến rủi ro và tật bệnh bất ngờ!. Tài Lộc vượng vào giữa Hạ. Làm nhiều việc Thiện cũng là 1 cách giảm bớt rủi ro, tật bệnh ; lại còn để dành nhiều Phúc Đức cho Con Cháu sau này.

Phong Thủy: Quẻ Khảm có 4 hướng tốt : Đông Nam, Nam, Đông và Bắc ; 4 hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Tây Nam (tuyệt mệnh). Bàn làm việc ngồi nhìn về Đông Nam, Nam Bắc. Giường ngủ : đầu Bắc, chân Nam. Hợp với các tuổi mạng Hỏa, Thổ, Kim và màu đỏ, hồng, vàng, nâu. Kị tuổi Hợi mạng Mộc và màu xanh. Riêng trong năm nay nên treo 1 Phong Linh ở góc Đông Nam trong phòng ngủ.

Sưu tầm Internet